ĐẢNG ỦY XÃ
ĐỀ CƯƠNG THÔNG BÁO NHANH KẾT QUẢ HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ XIII
12/10/2023 08:38:46

THÔNG BÁO NHANH

KẾT QUẢ HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ XIII

(Đồng chí Trần Đức Thắng, Ủy viên BCH Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy)

Kính thưa các đồng chí đại biểu!

Thực hiện Chương trình làm việc toàn khoá, từ ngày 02/10 đến ngày
08/10/2023, tại Thủ đô Hà Nội, Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII đã họp bàn, cho ý kiến về các nội dung: (1) Báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2023, kế hoạch năm 2024 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2024 - 2026 và lộ trình thực hiện chế độ tiền lương mới; (2) Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày 10/6/2012 của Hội nghị Trung ương 5 khoá XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 – 2020; (3) Tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW, ngày 12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; (4) Tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW, ngày 06/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; (5) Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khoá XI về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; (6) Quy hoạch Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIV, nhiệm kỳ 2026 – 2031; (7) Thành lập các tiểu ban chuẩn bị Đại hội XIV của Đảng; (8) Công tác cán bộ; (9) Báo cáo những công việc quan trọng Bộ Chính trị đã giải quyết từ sau Hội nghị Trung ương giữa nhiệm kỳ đến Hội nghị Trung ương 8 và một số nhiệm vụ trọng tâm đến Hội nghị Trung ương 9 khoá XIII; (10) Báo cáo công tác tài chính đảng năm 2022. Đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng chủ trì, phát biểu khai mạc và bế mạc Hội nghị.

Sau 7 ngày làm việc, Ban Chấp hành Trung ương đã thống nhất cao nội dung ý kiến tiếp thu và giải trình của Bộ Chính trị, thông qua những nội dung cơ bản các văn kiện của Hội nghị Trung ương.

I- VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI, NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023, KẾ HOẠCH NĂM 2024, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2024-2026 VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG MỚI:

Ban Chấp hành Trung ương đã thảo luận về nội dung và thống nhất ban hành Kết luận về tình hình kinh tế - xã hội năm 2023 - 2024, với một số nội dung chính như sau:

1. Đánh giá tình hình năm 2023.

1.1. Tình hình.

Thế giới tiếp tục diễn biến nhanh, phức tạp; cạnh tranh chiến lược nước lớn, xung đột Nga - Ucraina ngày càng gay gắt; nhiều quốc gia tăng trưởng chậm lại; thương mại và đầu tư toàn cầu sụt giảm; lạm phát ở mức cao dẫn đến việc nhiều nền kinh tế lớn vẫn duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt, lãi suất cao. Nợ công toàn cầu tăng mạnh, nhiều quốc gia phải đối mặt với khủng hoảng nợ, thậm chí đứng trước nguy cơ vỡ nợ. Các thị trường tài chính, tiền tệ, bất động sản quốc tế còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, bất cập. Thiên tai, biến đổi khí hậu gây hậu quả nghiêm trọng; an ninh năng lượng, lương thực, an ninh mạng ngày càng gặp nhiều khó khăn, thách thức...

Trong nước, có nhiều khó khăn, thách thức từ những yếu tố bất lợi bên ngoài và hạn chế, bất cập nội tại kéo dài nhiều năm bộc lộ rõ hơn; hoạt động xuất, nhập khẩu đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do suy giảm nhu cầu ở các thị trường quốc tế, nhất là những đối tác lớn, trong khi các nước gia tăng tiêu chuẩn, hàng rào mới đối với xuất, nhập khẩu, nhiều chuỗi cung ứng bị gián đoạn, áp lực cạnh tranh từ các nước khu vực, Châu Á tăng...; dịch bệnh, thiên tai, hạn hán, bão lũ diễn biến phức tạp, gây thiệt hại nặng nề ở nhiều địa phương...

1.2. Kết quả nổi bật.

Các chỉ số kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định; lạm phát, nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoài, bội chi ngân sách nhà nước được kiểm soát; các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm. Tăng trưởng kinh tế và công nghiệp từng bước được phục hồi, quý sau cao hơn quý trước[1], tháng sau tích cực hơn tháng trước; GDP tăng 4,24% (HD: 7,01%); chỉ số giá tiêu dùng tăng 3,16%. Nông nghiệp phát triển ổn định, tăng 3,38% (HD: 3,15%) so với cùng kỳ, tiếp tục phát huy vai trò là trụ đỡ của nền kinh tế. Khu vực du lịch, dịch vụ phát triển khá sôi động, tăng 6,32% (HD: 6,45%) so với cùng kỳ. Công nghiệp, xây dựng của HD tăng 7,66%.

(Hải Dương tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong 9 tháng đầu năm ước đạt 7,01%; cao hơn mặt bằng chung cả nước, đứng thứ 7/11 tỉnh cụm đồng bằng sông Hồng, cụ thể là 9 tháng bằng 1,6 lần cả nước; 6 tháng đầu năm bằng 1,95 lần cả nước. Tuy nhiên theo theo tính toán để đạt mục tiêu cả năm 2023 tăng trên 9% quý IV cần phấn đấu tăng trưởng trên 14,4%. Tốc độ phục hồi sản xuất công nghiệp còn yếu. Thị trường bất động sản trầm lắng).

Công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh được đẩy mạnh. Nhiều vấn đề tồn đọng kéo dài đã được tập trung tháo gỡ, xử lý, bước đầu đạt được kết quả tích cực. Chính phủ, thủ tướng chính phủ đã có nhiều cuộc làm việc với các đơn vị, địa phương để đôn đốc, chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn.

Giải ngân vốn đầu tư công 9 tháng đầu năm tăng gần 5% với khoảng 110 nghìn tỉ đồng so với cùng kỳ năm trước, góp phần đưa 659 km đường bộ cao tốc vào sử dụng và đang tiếp tục hoàn thành, khởi công nhiều dự án, công trình xây dựng cơ sở hạ tầng quan trọng cho đất nước...

(Tỉnh Hải Dương tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công tính đến 30/9 là 31,2% (2.375,7/7.611,4 tỷ đồng). Đang tích cực triển khai đầu tư 13 dự án thuộc 4 trục giao thông quan trọng).

Chỉ số giá tiêu dùng ước tăng 3,5% (thấp hơn nhiều so với mục tiêu khoảng 4,5%). Vốn đầu tư toàn xã hội tăng 5,9% so với cùng kỳ năm trước; tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt hơn 700 tỉ đô la Mỹ (USD), trong đó, xuất siêu khoảng 15 tỉ USD

Hải Dương tổng kim ngạch xuất khẩu 9 tháng đạt 7,288 tỷ USD, bằng 62% kế hoạch năm, giảm 8,9%; Nhập khẩu 5,804 tỷ USD, bằng 58%, giảm 9,8%.

Trong bối cảnh nền kinh tế, doanh nghiệp và người lao động gặp nhiều khó khăn, các lĩnh vực văn hóa, xã hội vẫn tiếp tục được quan tâm đầu tư phát triển, có kết quả rõ nét hơn.

(Ở tỉnh ta, số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động ghi nhận những tín hiệu tích cực, có 702 doanh nghiệp, bên cạnh đó doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường 1.379 tăng so với cùng kỳ).

An sinh xã hội được bảo đảm; đời sống nhân dân được cải thiện, thu nhập bình quân của người lao động tăng 6,8% so với cùng kỳ; đã triển khai thực hiện kịp thời các chính sách xã hội, nhất là chính sách đối với người có công, chính sách bảo trợ xã hội và các chính sách, biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp, người lao động, người dân gặp khó khăn.

Chất lượng giáo dục và đào tạo tiếp tục được nâng lên. Ngành Y tế tập trung xử lý, tháo gỡ một số vướng mắc để thực hiện tốt hơn công tác phòng, chống dịch bệnh, chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân.

Công tác kiểm tra, thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tiếp tục được đẩy mạnh, góp phần củng cố, nâng cao niềm tin của nhân dân.

Quốc phòng, an ninh được củng cố, tăng cường; độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững.

Đặc biệt, các hoạt động đối ngoại diễn ra sôi động, liên tục và là điểm sáng nổi bật của năm 2023; đến nay Việt Nam đã có quan hệ đối tác chiến lược toàn diện và đối tác chiến lược với tất cả các nước Thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc và các nước G20. Dự báo đến hết năm, có thể hoàn thành ít nhất 10/15 chỉ tiêu chủ yếu đã đề ra, trong đó nổi bật là, có thể hoàn thành toàn bộ các chỉ tiêu về xã hội, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ ta.

1.3. Hạn chế.

Tăng trưởng kinh tế chưa đạt mục tiêu đề ra; sản xuất công nghiệp chưa phục hồi hoàn toàn, nhất là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; thị trường trong nước và ngoài nước bị thu hẹp; tiếp cận tín dụng còn khó khăn, tăng trưởng tín dụng đạt thấp, nợ xấu có xu hướng tăng; thị trường bất động sản, trái phiếu doanh nghiệp tiềm ẩn rủi ro; chưa xử lý dứt điểm các tổ chức tín dụng yếu kém. Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội triển khai chậm.

Một số cơ chế, chính sách, quy định pháp luật chậm được sửa đổi; phân cấp, phân quyền còn vướng mắc; thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực còn rườm rà, phức tạp; còn tình trạng đùn đẩy, né tránh, sợ sai, sợ trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức.

Đời sống của một bộ phận người dân còn khó khăn; số lao động mất việc làm, giảm giờ làm, rút bảo hiểm xã hội một lần gia tăng; tình trạng thiếu thuốc, trang thiết bị, vật tư y tế chưa được khắc phục triệt để. Chất lượng nguồn nhân lực chưa chuyển biến rõ nét; nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo còn hạn chế.

An ninh, trật tự an toàn xã hội, tội phạm ở một số địa bàn còn tiềm ẩn những yếu tố phức tạp; dịch bệnh, thiên tai, hạn hán, bão lũ, thời tiết cực đoan, sạt lở đất, bờ sông, bờ biển... tiếp tục diễn biến khó lường, gây hậu quả nặng nề.

1.4. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế.

Khách quan: tình hình thế giới, khu vực diễn biến nhanh, phức tạp, nhiều khó khăn, thách thức; trong khi nước ta là nước đang phát triển, nền kinh tế trong quá trình chuyển đổi, quy mô còn nhỏ, độ mở lớn, sức chống chịu với các cú sốc từ bên ngoài và khả năng cạnh tranh còn hạn chế;

Chủ quan: công tác dự báo, phân tích và tham mưu, phản ứng chính sách trong một số trường hợp còn bị động; một bộ phận cán bộ thực thi còn có tâm lý né tránh, sợ trách nhiệm trong triển khai công vụ; việc phân cấp, phân quyền một số lĩnh vực còn vướng mắc...

2. Mục tiêu, định hướng nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu những tháng cuối năm và năm 2024

2.1. Mục tiêu.

Hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội năm 2023 các chỉ tiêu chủ yếu, gồm: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) khoảng 6,5%, GDP bình quân đầu người đạt 4.400 USD, Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng bình quân (CPI) 4,5%... (chỉ tiêu tăng trưởng GRDP của tỉnh là trên 9%).

Năm 2024 phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP từ 6,0-6,5% và tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng binh quân khoảng 4,0-4,5%; dự toán thu ngân sách nhà nước 2024 tăng khoảng 2% so với thực hiện năm 2023 để ưu tiên tăng chi đầu tư phát triển của ngân sách Trung ương và địa phương.

(Mục tiêu cụ thể của tỉnh, tới đây chúng ta thảo luận, nhưng phải bám sát vào kịch bản tăng trưởng tốc độ trên 9%/năm trong giai đoạn 2021 – 2030 mà chúng ta đã xác định).

2.2. Về định hướng các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong những tháng còn lại và năm 2024 của Trung ương (các cấp, các ngành trong tỉnh cần quán triệt, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện thực hiện 10 nhiệm vụ sau)

(1) Tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả; phối hợp hài hoà, chặt chẽ với chính sách tài khoá mở rộng họp lý, có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước; quản lý chặt chẽ thu ngân sách nhà nước, bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời; triệt để tiết kiệm chi, nhất là chi thường xuyên; kiểm soát chặt chẽ bội chi, nợ công trong giới hạn an toàn.

(2) Tiếp tục nâng cao hiệu quả phối hợp trong rà soát, hoàn thiện thể chế, pháp luật, cơ chế, chính sách gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật. Chú trọng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để phục hồi và phát triển ổn định, lành mạnh, bên vững các loại thị trường, nhất là thị trường trái phiếu doanh nghiệp và thị trường bất động sản; cắt giảm, đơn giản hoá thủ tục hành chính, quy định kinh doanh, tạo thuận lợi, tiết giảm chi phí cho người dân, doanh nghiệp.

(3) Tập trung hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ, hiện đại, nhất là công trình hạ tầng giao thông trọng điểm, quan trọng quốc gia, hệ thống đường cao tốc, các dự án có tính liên vùng và hạ tầng đô thị lớn, hạ tầng chuyển đổi số; đẩy nhanh tiến độ một số tuyến đường sắt quan trọng quốc gia; hoàn thiện Đề án về dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam, phấn đấu phê duyệt chủ trương đầu tư dự án trong năm 2024. Có giải pháp thiết thực, hiệu quả phát triển các dự án kết cấu hạ tầng theo phương thức PPP. Tập trung thực hiện hiệu quả Kế hoạch triển khai Quy hoạch điện VIII. Nghiên cứu, phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị, không gian ngầm đô thị, khu công nghiệp.

(4) Tập trung cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực và trong nội ngành gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thương mại điện tử, các mô hình kinh doanh mới, hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại thu chi ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả quản lý, phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước; khẩn trương trình cấp có thẩm quyền Đề án đổi mới cơ chế phân cấp ngân sách nhà nước theo hướng tăng cường tính chủ đạo của ngân sách Trung ương và nâng cao tính chủ động, tích cực của ngân sách địa phương. Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư công thực chất, hiệu quả; tập trung vốn cho các công trình trọng điểm; cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn. Nâng cao hiệu quả hoạt động gắn với cơ cấu lại hệ thống doanh nghiệp nhà nước; xử lý dứt điểm các vấn đề tồn đọng, kéo dài. Khuyến khích phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp tư nhân; tăng cường liên kết giữa tổ chức kinh tế tập thể với các thành phần kinh tế khác, gắn kết thị trường và doanh nghiệp .

(5) Chú trọng đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phong trào khởi nghiệp. Tiếp tục nâng cao chất lượng sách giáo khoa, triển khai Chương trình GD phổ thông, thực hiện tự chủ đại học, nâng cao chất lượng GD đại học, GD nghề nghiệp; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; tăng cường cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục đào tạo. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, có chính sách ưu đãi đủ mạnh để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học công nghệ, nhất là đầu tư phát triển công nghệ hydrogen xanh, sản xuất chip bán dẫn...

(6) Tiếp tục thực hiện hiệu quả Kết luận của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại Hội nghị Văn hoá toàn quốc, Kết luận số 76-KL/TW, ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị. Quan tâm hơn nữa đến việc bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của các vùng, miền; ưu tiên đầu tư xây dựng, nâng cấp và cải tạo hệ thống thiết chế văn hóa.

Thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả, bảo đảm công khai, minh bạch chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Thực hiện hiệu quả các giải pháp bảo đảm mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững. Thực hiện hiệu quả các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, tiền lương; xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ; làm tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động và quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam.

Chú trọng bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân; rà soát, hoàn thiện chính sách tiền lương, các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo hướng mở rộng độ bao phủ và phát triển đối tượng tham gia; có giải pháp, chính sách hiệu quả để khắc phục tình trạng người lao động rút bảo hiểm xã hội một lần. Tăng cường kết nối cung cầu, phát triển mạnh thị trường lao động; thúc đẩy tạo việc làm bền vững, sử dụng lao động hiệu quả, nhất là thông qua các chương trình, đề án, chính sách tín dụng hỗ trợ tạo việc làm, tham gia thị trường lao động. Triển khai nhanh, hiệu quả Đề án Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp.

Nâng cao năng lực dự báo, giám sát và phát hiện sớm, khống chế kịp thời, có hiệu quả các dịch bệnh, các sự kiện khẩn cấp về y tế công cộng. Bảo đảm đủ, kịp thời vắc-xin và duy trì tỉ lệ tiêm các loại vắc-xin trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng trên 90%. Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng; cải thiện đời sống của đồng bào dân tộc, người dân vùng biên giới, hải đảo, vùng khó khăn; triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội dân tộc thiểu số và miền núi.

(7) Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tập trung thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tập trung xử lý các cơ sở gây ô nhiêm môi trường nghiêm trọng; bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn hồ đập và ngăn chặn suy giảm tài nguyên nước; đẩy mạnh hợp tác với các quốc gia thượng nguồn và các tổ chức quốc tế trong việc bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên nước ở lưu vực các dòng sông xuyên biên giới, nhất là sông Mê Kông và sông Hồng. Thực hiện hiệu quả cam kết của Việt Nam tại Hội nghị COP26 và Tuyên bố chính trị về chuyển dịch năng lượng công bằng (JETP).

(8) Tăng cường liên kết vùng, tiếp tục triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại các Nghị quyết của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh 06 vùng, trong đó phát huy mạnh mẽ vai trò của các Hội đồng điều phối vùng. Khẩn trương triển khai thực hiện các quy hoạch vùng, quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch tỉnh; phát huy vai trò của các vùng kinh tế xã hội, các đô thị lớn. Tích cực triển khai Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Phấn đấu năm 2024 đạt tỉ lệ đô thị hoá toàn quốc trên 43,7%.

(9) Đẩy mạnh hơn nữa công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; tiếp tục phân cấp, phân quyền gắn với kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực và phân bổ nguồn lực; thực hiện quyết liệt việc sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong của các cơ quan, đơn vị và sắp xếp tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ, ngành, địa phương. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính; đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia, tập trung xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số; xây dựng và sớm đưa vào vận hành các cơ sở dữ liệu quốc gia.

(10) Tăng cường, củng cố tiềm lực quốc phòng, bảo vệ vững chắc, độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ; đảm bảo an ninh, an toàn, trật tự xã hội. Hoàn thành sơ kết 5 năm thực hiện các nghị quyết, kết luận của Bộ Chính trị về chiến lược quân sự, quốc phòng. Triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả các hoạt động đối ngoại, giữ vững môi trường hoà bình, ổn định; thu hút các nguồn lực để phục vụ phát triển đất nước, củng cố và nâng cao uy tín, vị thế quốc tế của Việt Nam. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội.

2.3. Về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024.

Thực hiện chính sách tài khoá mở rộng hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm hiệu quả, phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng, hiệu quả với chính sách tiền tệ; có giải pháp huy động đủ nguồn lực để thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước; kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước, nợ công.

Đẩy mạnh công tác quản lý thu, nguồn thu, mở rộng cơ sở thu; thực hiện quyết liệt, hiệu quả các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, gian lận thương mại, các hoạt động thương mại dựa trên nên tảng số, quản lý chặt chẽ hoàn thuế; đôn đốc thu hồi các khoản nợ đọng thuế, giảm tỉ lệ nợ đọng thuế.

Điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, các khoản chi chưa thực sự cần thiết đảm bảo nguồn lực cho phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, hỗ trợ phục hồi kinh tế. Tiếp tục thực hiện các giải pháp quản lý, điều hành chặt chẽ giá các hàng hóa quan trọng, dịch vụ sự nghiệp công, nhất là giá xăng dầu. Đảm bảo sự vận hành ổn định, an toàn của thị trường tài chính và dịch vụ tài chính.

2.4. Về cải cách tiền lương: Từ ngày 01/7/2024, thực hiện phương án cải cách chính sách tiền lương đối với khu vực công theo Nghị quyết số 27-NQ/TW; từ năm 2025 trở đi tiếp tục điều chỉnh tiền lương tăng bình quân 7%/năm đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang cho đến khi mức lương thấp nhấp đạt bằng hoặc cao hơn mức lương thấp nhất vùng I của khu vực doanh nghiệp.

Đối với khu vực doanh nghiệp, năm 2024 và các năm tiếp theo, tiếp tục điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng theo quy định; thực hiện chính sách tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với doanh nghiệp nhà nước theo Nghị quyết số 27-NQ/TW và quy định của pháp luật.

II- VỀ TỔNG KẾT 10 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 5 KHÓA X MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2012-2020

1. Kết quả đạt được.

Lĩnh vực xã hội đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, thể hiện ngày càng rõ tính ưu việt của chế độ ta.

Đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện; an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững; kinh tế, xã hội phát triển toàn diện, hài hòa hơn.

Các chính sách xã hội không ngừng được hoàn thiện theo hướng công bằng, tiến bộ, tiếp cận các tiêu chuẩn quốc tế.

Thực hiện tốt chính sách ưu đãi và tôn vinh đối với người có công với cách mạng; là quốc gia đi đầu trong giảm nghèo và thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, các mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc, được quốc tế ghi nhận và đánh giá cao.

Thể chế thị trường lao động từng bước được hoàn thiện; việc làm cho người lao động cơ bản được bảo đảm.

Độ bao phủ của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ngày càng được mở rộng; hệ thống y tế, giáo dục, cơ sở trợ giúp xã hội tiếp tục được kiện toàn.

Quy mô, năng lực, chất lượng dịch vụ xã hội cơ bản được nâng lên.

Hệ thống trợ giúp xã hội từng bước được hoàn thiện, hỗ trợ kịp thời những người có hoàn cảnh khó khăn, người yếu thế.

2. Một số hạn chế, yếu kém.

Kết quả giảm nghèo chưa thật bền vững; bất bình đẳng thu nhập có xu hướng gia tăng; đời sống của một bộ phận người dân, nhất là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng thường xuyên bị thiên tai còn nhiều khó khăn; thị trường lao động chậm phát triển, chất lượng nguồn nhân lực, việc làm thấp; phạm vi bao phủ của bảo hiểm xã hội và trợ giúp xã hội thường xuyên còn hẹp; y tế dự phòng còn yếu; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi còn cao; chất lượng giáo dục phổ thông ở vùng sâu, vùng xa còn hạn chế; nhà ở cho người lao động, người có thu nhập thấp chưa được đảm bảo.

3. Trên cơ sở phân tích, dự báo một cách có cơ sở khoa học về bối cảnh tình hình mới, yêu cầu, nhiệm vụ mới, Ban Chấp hành Trung ương đã nhất trí cao ban hành Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới với nhiều nội dung kế thừa và đổi mới, bổ sung, phát triển quan trọng so với Nghị quyết Trung ương 5 khóa XI. Nổi bật là:

- Về phạm vi và cách tiếp cận, nếu như Nghị quyết Trung ương 5 khóa XI chỉ đề cập đến một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 thì lần này, Nghị quyết mới đã mở rộng ra toàn bộ các chính sách xã hội, tập trung vào đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Cách tiếp cận cũng được điều chỉnh, từ bảo đảm và ổn định sang ổn định và phát triển; gắn với quản lý phát triển xã hội bền vững, nâng cao phúc lợi xã hội toàn dân, bảo đảm an sinh xã hội, an ninh con người, an ninh xã hội.

- Về quan điểm, tư tưởng chỉ đạo, đồng thời với việc tiếp tục khẳng định, kế thừa những quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của Nghị quyết Trung ương 5 khóa XI đã được thực tế kiểm nghiệm là đúng đắn, vẫn còn nguyên giá trị, Hội nghị lần này đã bổ sung, phát triển, làm rõ hơn những nhận thức mới trong bối cảnh tình hình mới, yêu cầu nhiệm vụ mới, khẳng định:

Chính sách xã hội là chính sách đối với con người, vì con người, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ ta. Xây dựng và thực hiện chính sách xã hội phải luôn lấy con người làm trung tâm; coi đầu tư cho thực hiện các mục tiêu chính sách xã hội là đầu tư cho phát triển; cần huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực nhằm hiện thực hoá các mục tiêu chính sách xã hội, trong đó nguồn lực nhà nước đóng vai trò chủ đạo, nguồn lực của xã hội là quan trọng; kết hợp nội lực với ngoại lực thông qua việc đẩy mạnh hợp tác quốc tế.

Chính sách xã hội phải hướng tới toàn dân, bảo đảm toàn diện, công bằng, hiện đại, bao trùm, bền vững; an sinh xã hội phải được chú trọng hơn nữa và bảo đảm sự linh hoạt, thích ứng với các tình huống xấu xảy ra trên diện rộng (như dịch COVID-19), bảo vệ toàn dân, không để ai bị bỏ lại phía sau.

Chính sách xã hội cần được đặt trong tổng thể việc quản lý phát triển xã hội bền vững, giải quyết hài hòa các quan hệ xã hội, kiểm soát phân tầng xã hội và xử lý kịp thời, hiệu quả các rủi ro, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

Đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội là nhiệm vụ quan trọng có tính chiến lược, phải được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Đảng; sự quản lý chặt chẽ, hiệu quả của Nhà nước; sự giám sát thường xuyên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; sự đồng thuận và hưởng ứng tham gia tích cực của người dân, doanh nghiệp. Phát huy truyền thống tương thân tương ái, "lá lành đùm lá rách", nhân ái, nghĩa tình, "thương người như thể thương thân" của nhân dân trong giải quyết các vấn đề xã hội.

- Về mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, Trung ương đã thống nhất cao xác định mục tiêu đến năm 2030 và Định hướng đến năm 2045, theo đúng tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng. Đồng thời, đề ra 8 nhóm nhiệm vụ và giải pháp sát với tình hình thực tế và có tính khả thi cao.

1)Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp

Cấp uỷ, chính quyền, người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong xây dựng và thực hiện chính sách xã hội.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội, xã hội - nghề nghiệp thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội; tuyên truyền, vận động.

Các bộ, ngành, tổ chức liên quan phát huy vai trò, chủ động trong xây dựng, thực hiện chính sách xã hội; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền.

Phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

2)Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của chính sách xã hội

Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức nhận thức đúng, đầy đủ về chính sách xã hội; quyết tâm xây dựng và thực hiện chính sách xã hội toàn diện, hiện đại, bao trùm và bền vững, dựa trên quyền con người, vì con người, lấy con người làm trung tâm, là chủ thể. Xây dựng nội dung và phương pháp tuyên truyền, giáo dục phù hợp với từng đối tượng, bảo đảm thiết thực và hiệu quả, hình thức đa dạng, phong phú.

3)Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về chính sách xã hội

Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước tập trung, thống nhất, xuyên suốt trong chỉ đạo điều hành về chính sách xã hội từ Trung ương đến địa phương. Tăng cường quản lý nhà nước trong xây dựng và thực hiện chính sách xã hội. Xây dựng hệ thống quản trị hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân; hiện đại hóa công tác quản lý nhà nước, số hóa các quy trình quản lý; hoàn thiện hệ thống các cơ sở dữ liệu quốc gia và chuyên ngành đảm bảo liên thông và kết nối. Hoàn thiện cơ chế huy động nguồn lực thực hiện chính sách xã hội linh hoạt, hiệu quả; bên cạnh nguồn lực của Nhà nước là chủ đạo, huy động hợp nguồn lực tài chính từ xã hội; tăng cường xã hội hóa và hợp tác công tư trong thực hiện chính sách xã hội.

4)Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giải quyết việc làm bền vững, phát triển thị trường lao động

5)Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa tầng, hiện đại, thích ứng linh hoạt, bảo đảm không để ai bị bỏ lại phía sau

6) Nâng cao phúc lợi xã hội toàn dân, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản có chất lượng

- Về chính sách giáo dục:Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng mở, bảo đảm công bằng, bình đẳng, phục vụ học tập suốt đời.

-Về chính sách y tế:Phát triển bảo hiểm y tế toàn dân; đa dạng các gói bảo hiểm y tế. .

- Về chính sách phát triển văn hóa:Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. Không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa

- Về chính sách thông tin, truyền thông:Tăng cường phổ cập dịch vụ viễn thông, hỗ trợ người dân tiếp cận thông tin, công nghệ số; bảo vệ người dân an toàn trên môi trường mạng.

- Về chính sách nhà ở: Bảo đảm nhà ở chất lượngcho tất cả người dân, có chính sách hỗ trợ phù hợp về đất đai, vốn, tín dụng bảo đảm nhà ở cho người có thu nhập thấp, công nhân lao động, người dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai; khuyến khích tư nhân phát triển nhà ở cho người lao động.

- Về nước sạch vệ sinh môi trường: Bảo đảm nhu cầu thiết yếu về nước sạch sinh hoạt theo quy chuẩn đối với mọi người dân. Cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của nhân dân, ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ suy thoáiô nhiễm môi trường.

7)Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ xã hội

Đổi mới cung cấp dịch vụ xã hội theo hướng hiện đại, hội nhập. Phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đa dạng, liên thông, liên tục, linh hoạt, theo hướng chuyên nghiệp; chú trọng các dịch vụ về việc làm, bảo hiểm xã hội, y tế, giáo dục, chăm sóc người cao tuổi; phát triển đa dạng các mô hình chăm sóc, các loại hình cơ sở trợ giúp xã hội, ngoài công lập và hợp tác công tư. Có cơ chế, chính sách khuyến khích nhân tham gia đầu tư, cung cấp dịch vụ xã hội.

8) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế sâu rộng, toàn diện

Tiếp tục nội luật hoá, tăng cường tính tuân thủ, cải thiện tiêu chuẩn về lao động, việc làm và an sinh xã hội phù hợp với các công ước, điều ước và khuyến nghị quốc tế. Tăng cường triển khaihợp tác quốc tế song phương và đa phương; huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, nguồn tài trợ và hỗ trợ kỹ thuật của các nước, các tổ chức và cá nhân nước ngoài cho thực hiện chính sách xã hội.

* Các nhiệm vụ trọng tâm (có 3 nhiệm vụ).

- Phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập, trọng tâm là bảo đảm việc làm bền vữngvà sinh kế.

- Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa tầng, thích ứng linh hoạt bảo đảm an sinh xã hội cho toàn dân, chú trọng phát triển y tế và giáo dục, đặc biệt quan tâm khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và đồng bào dân tộc thiểu số.

- Đến năm 2030, xây dựng ít nhất một triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp; đồng thời đa dạng hóa các hình thức như mua, thuê, thuê mua; xóa bỏ hoàn toàn tình trạng nhà tạm, nhà dột nát cho các đối tượng là người nghèo, cận nghèo và đối tượng xã hội

III- VỀ TỔNG KẾT 20 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 23-NQ/TW, NGÀY 12/3/2003 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XI VỀ PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC VÌ DÂN GIÀU, NƯỚC MẠNH, XÃ HỘI CÔNG BẰNG, DÂN CHỦ, VĂN MINH

Về tình hình, Ban Chấp hành Trung ương khẳng định:

- Qua 20 năm thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX, nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về đại đoàn kết và phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc sâu sắc hơn.

- Nhiều chủ trương, chính sách mới được Đảng, Nhà nước ban hành và thực hiện có hiệu quả nhằm tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, chú trọng phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.

- Khối đại đoàn kết toàn dân tộc không ngừng được củng cố, tăng cường; sức mạnh đại đoàn kết được phát huy trên mọi lĩnh vực, góp phần quan trọng vào những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của sự nghiệp đổi mới.

- Dân chủ tiếp tục được phát huy và ngày càng đi vào thực chất; từng bước phát huy vai trò của nhân dân trong quyết định những vấn đề lớn và hệ trọng của đất nước; quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân theo Hiến pháp năm 2013 được tôn trọng, bảo đảm; chú trọng nâng cao dân chủ đại diện, mở rộng dân chủ trực tiếp, nhất là dân chủ ở cơ sở, bảo đảm công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình; người đứng đầu cấp uỷ đảng, chính quyền tăng cường tiếp xúc, đối thoại với nhân dân, lắng nghe, giải quyết những kiến nghị, bức xúc của nhân dân.

- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, vận động, tập hợp, khơi dậy tiềm năng, sức sáng tạo của các tầng lớp nhân dân đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; phát huy tốt vai trò đại diện quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên và nhân dân; chủ động tham gia giám sát và phản biện xã hội, tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; làm tốt vai trò cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân.

Tuy nhiên,việc phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc ở một số lĩnh vực, địa bàn kết quả còn thấp; nhiều nguồn lực trong nhân dân chưa được phát huy hiệu quả; đời sống của một bộ phân nhân dân còn khó khăn; khoảng cách giữa các vùng miền, khu vực còn lớn. Cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng” chưa cụ thể hóa kịp thời;quyền làm chủ của nhân dân có nơi còn bị vi phạm; khối đại đoàn kết toàn dân tộc,mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân có lúc, có nơi chưa gắn bó chặt chẽ.Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội chưa phát huy hết vai trò tập hợp, đoàn kết các tầng lớp nhân dân; chưa thực hiện đầy đủ trách nhiệm đại diện quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân; hoạt động giám sát, phản biện xã hội chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm chủ yếu là:Nhận thức của một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa đầy đủ, sâu sắc về vị trí, tầm quan trọng và thiếu tích cực trong việc triển khai Nghị quyết về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong tình hình mới; một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức thiếu gương mẫu; chưa thực sự tôn trọng nhân dân, không kịp thời giải quyết những bức xúc, kiến nghị của người dân.Công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn chưa làm rõ nội dung cốt lõi về đại đoàn kết toàn dân tộc, về sự biến động và những vấn đề mới đặt ra đối với mỗi giai tầng, về liên minh giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức trong điều kiện mới.Một số chính sách, pháp luật được ban hành chưa sát với thực tiễn cuộc sống, khi thực hiện gây nhiều bức xúc trong nhân dân; có chủ trương đúng nhưng chậm được triển khai, thực hiện.

Trên cơ sở tổng kết, Ban Chấp hành Trung ương Đảng thống nhất ban hành Nghị quyết mới của Trung ương về tiếp tục phát huy truyền thống đại đoàn kết dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng giàu mạnh, phồn vinh, văn minh, hạnh phúc.

Trung ương nhấn mạnh:

Nền tảng vững chắc của đại đoàn kết toàn dân tộc là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo; là mối quan hệ bền chặt giữa Đảng và Nhân dân, là niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ ta; là sự đoàn kết giữa các giai tầng xã hội, giữa cộng đồng các dân tộc Việt Nam, giữa đồng bào theo tôn giáo và không theo tôn giáo, giữa những người theo các tôn giáo khác nhau; giữa người Việt Nam ở trong nước và ở nước ngoài; là đoàn kết giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân yêu chuộng hòa bình, tiến bộ trên thế giới. Lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, ngày càng giàu mạnh, phồn vinh, văn minh, hạnh phúc làm điểm tương đồng.

Trong thời kỳ phát triển mới, cần tiếp tục phát huy truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo sự đồng thuận xã hội, khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng cống hiến, góp phần thực hiện thành công mục tiêu đến năm 2030 Việt Nam là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao; đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu nhập cao, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Để thực hiện thắng lợi mục tiêu trên đây, Trung ương xác định các nhiệm vụ

1)Nâng cao nhận thức của các cấp ủy, tổ chức đảng, hệ thống chính trị và nhân dân về vị trí, tầm quan trọng của phát huy truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn mới

2) Bổ sung, hoàn thiện chủ trương, chính sách phù hợp với giai đoạn mới nhằm phát huy mạnh mẽ các giai tầng xã hội, khơi dậy ý chí, khát vọng phát triển của cả dân tộc

3) Tiếp tục xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh; giữ vững vai trò hạt nhân lãnh đạo của Đảng trong xây dựng và phát huy truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc

4) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước; phát huy mạnh mẽ vai trò của Nhà nước trong xây dựng và thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc

5)Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, dân chủ hóa đời sống xã hội; phát huy nhân tố con người là trung tâm, là chủ thể, là nguồn lực chủ yếu, là mục tiêu của đại đoàn kết toàn dân tộc

6)Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng theo hướng sáng tạo, thiết thực vận động quần chúng, huy động mọi nguồn lực phục vụ phát triển đất nước

7) Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước

IV. VỀ TỔNG KẾT 15 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 27-NQ/TW, NGÀY 06/8/2008 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA X VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC

Chúng ta đều biết rằng: trong mọi thời đại và ở bất cứ quốc gia nào, đội ngũ trí thức luôn luôn là lực lượng nòng cốt sáng tạo và truyền bá tri thức, có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng thúc đẩy sự phát triển của xã hội, tạo nên sức mạnh của mỗi quốc gia, dân tộc.

Việc ban hành và thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW, ngày 06/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là một bước khẳng định nhận thức đó của chúng ta.

Thế giới ngày nay đã, đang và sẽ đứng trước nhiều thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức mới đan xen đối với sự phát triển nhanh và bền vững dưới tác động của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Một trong những nội dung của nó là trí tuệ nhân tạo và một số thành tựu công nghệ mới có khả năng thay thế con người trên một số lĩnh vực, tạo ra khối lượng thông tin, tri thức khổng lồ và những hiệu ứng làm thay đổi cả về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, con người và lối sống.

Cần làm gì và làm như thế nào trước những thay đổi đó? Ban Chấp hành Trung ương Đảng thống nhất ban hành Nghị quyết mới đề ra quan điểm, tư tưởng chỉ đạo và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới. Việc xây dựng đội ngũ nhằm bồi đắp nguyên khí quốc gia vững mạnh hơn nữa, đáp ứng yêu cầu chủ động, tích cực tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chấn hưng văn hóa, xây dựng con người Việt Nam thời đại mới. Trung ương đặc biệt nhấn mạnh, cần phải đổi mới mạnh mẽ hơn nữa cả về tư duy và hành động theo hướng:

Về tư duy:

- Xác định trí thức Việt Nam là nguồn lực lao động chất lượng cao, là lực lượng lao động sáng tạo, có vinh dự và bổn phận tiên phong, trực tiếp tham gia sự nghiệp đổi mới, cống hiến xây dựng, phát triển đất nước; nâng cao dân trí, nhân lực; bồi dưỡng, đào tạo nhân tài trên các lĩnh vực, góp phần quan trọng nâng tầm trí tuệ và sức mạnh dân tộc, thúc đẩy đất nước phát triển nhanh, bền vững;

- Là lực lượng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng liên minh giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng; phát huy truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

- Xây dựng đội ngũ trí thức vững mạnh cả về số lượng và chất lượng, có cơ cấu hợp lý, có lộ trình và bước đi phù hợp, gắn với phát huy vai trò, trách nhiệm và năng lực của trí thức trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, hệ thống chính trị, các hội nghề nghiệp của trí thức và toàn xã hội.

- Tôn trọng, phát huy tự do tư tưởng, học thuật, thực hành dân chủ trong hoạt động nghiên cứu sáng tạo; trọng dụng nhân tài, trí thức tinh hoa, nhà khoa học đầu ngành chính là tạo môi trường, điều kiện thuận lợi và động lực căn bản để xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức và phát huy vai trò, vị trí và sự cống hiến của trí thức, thực sự xứng tầm là nguyên khí quốc gia.

Về hành động

- Khẩn trương xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện thật tốt các chính sách, biện pháp phù hợp nhằm đổi mới, nâng cao hơn nữa chất lượng công tác lãnh đạo, phát triển đội ngũ trí thức;

- Tạo chuyển biến căn bản trong đào tạo, bồi dưỡng trí thức; phát triển, thu hút, đãi ngộ và tôn vinh đội ngũ trí thức; tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để trí thức khởi nghiệp và lao động sáng tạo, phát huy tài năng, trí tuệ của tập thể và cá nhân các nhà khoa học; đẩy mạnh việc huy động và đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức;

- Đề cao trách nhiệm, tăng cường tính chủ động, tích cực của bản thân đội ngũ trí thức, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các hội nghề nghiệp trong đội ngũ trí thức...

V. VỀ TỔNG KẾT 10 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 8 KHÓA XI VỀ CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG TÌNH HÌNH MỚI

Thảo luận Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khoá XI về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Ban Chấp hành Trung ương nhất trí cao cho rằng: Trong 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khoá XI về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đã phát huy tinh thần yêu nước, đoàn kết, nỗ lực phấn đấu, đạt được những thành tựu rất quan trọng, khá toàn diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật. Trong giai đoạn phát triển mới hiện nay và sắp tới, tình hình thế giới và khu vực dự báo sẽ còn tiếp tục có những diễn biến phức tạp, khó lường. Hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, song cũng đứng trước nhiều khó khăn, thách thức mới. Cục diện thế giới đa cực, đa trung tâm, cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn sẽ ngày càng quyết liệt, thậm chí có nguy cơ xung đột, đối đầu, tạo thách thức rất lớn đối với các nước đang phát triển, nhất là các nước có độ mở của nền kinh tế cao, sức chống chịu và khả năng cạnh tranh còn hạn chế như nước ta. Các nước lớn sẽ tăng cường điều chỉnh chiến lược, lôi kéo, tập hợp lực lượng, vừa hợp tác, thoả hiệp, vừa đấu tranh, kiềm chế lẫn nhau và can dự, chi phối nội bộ nước khác. Nhiều điểm nóng an ninh tiếp tục tồn tại, có nguy cơ lan rộng, làm xuất hiện các hình thái chiến tranh, loại hình tác chiến, không gian chiến lược mới. Khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ, tạo ra những biến đổi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. An ninh truyền thống cũng như phi truyền thống, nhất là thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, an ninh lương thực, năng lượng, an ninh mạng... đặt ra nhiều thách thức đối với các quốc gia. Châu Á - Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương, Đông Nam Á tiếp tục phát triển năng động nhưng trở thành trọng điểm cạnh tranh quyết liệt giữa các nước lớn.

Ở trong nước, bốn nguy cơ mà Đảng ta đã từng cảnh báo vẫn còn hiện hữu, có mặt sẽ diễn biến phức tạp và gay gắt hơn. Những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ; sự xuống cấp về các giá trị văn hoá, đạo đức, lối sống; những mâu thuẫn, bức xúc trong xã hội sẽ còn diễn biến phức tạp; phân cực giàu - nghèo có xu hướng ngày càng gia tăng. Trên một số vùng chiến lược, địa bàn trọng điểm và trong một số nhóm đối tượng còn tiềm ẩn các yếu tố gây mất ổn định. Tranh chấp biển, đảo, chủ quyền lãnh thổ, chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng... là những nguy cơ lớn luôn có thể xảy ra. Các thế lực thù địch, phản động, cơ hội chính trị trong và ngoài nước câu kết với nhau tăng cường các hoạt động "diễn biến hoà bình", "phi chính trị hoá" lực lượng vũ trang với âm mưu, thủ đoạn chống phá ngày càng tinh vi, công khai và trực diện hơn.

Ban Chấp hành Trung ương thống nhất chủ trương: Bối cảnh tình hình mới cần phải ban hành và tổ chức thực hiện thật tốt Nghị quyết mới của Trung ương về nhiệm vụ chiến lược đặc biệt quan trọng này; đồng thời, khẳng định: Luôn luôn giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, sự quản lý, điều hành tập trung, thống nhất của Nhà nước đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; dựa vào dân, lấy "dân là gốc", khơi dậy, phát huy ý chí tự lực, tự cường, truyền thống văn hoá, yêu nước, sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng "thế trận lòng dân", lấy "yên dân" là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chú trọng bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc, luật pháp quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi. Tập trung ưu tiên thực hiện thắng lợi đồng bộ các nhiệm vụ chính trị: Phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hoá là nền tảng tinh thần; bảo đảm quốc phòng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên quyết, kiên trì, chủ động tạo lập thời cơ, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định và điều kiện thuận lợi để xây dựng, phát triển đất nước. Kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường đầu tư thích đáng xây dựng nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân dân, lực lượng vũ trang nhân dân, đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa, tuyệt đối không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; chủ động, tích cực hội nhập, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế.

Ban Chấp hành Trung ương thống nhất ban hành Nghị quyết với tên gọi Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Nghị quyết đã đề ra 5 quan điểm, 6 mục tiêu, 3 phương châm chỉ đạo và 6 nhiệm vụ, giải pháp. Nghị quyết có độ mật cao (Tối mật). Thời gian tới sẽ có hình thức tổ chức học tập, quán triệt, tuyên truyền và tổ chức thực hiện phù hợp.

VI. VỀ QUY HOẠCH BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG NHIỆM KỲ 2016- 2021

Trước Hội nghị này, Bộ Chính trị đã ban hành 2 văn bản: Quy định số 50-QĐ/TW, ngày 27/12/2021 về công tác quy hoạch cán bộ, Kế hoạch số 17-KH/, ngày 07/7/2023 về xây dựng quy hoạch Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư khoá XIV, nhiệm kỳ 2026 - 2031, trong đó xác định rõ các quan điểm, nguyên tắc; mục đích yêu cầu; tiêu chuẩn; số lượng và cơ cấu; đối tượng và độ tuổi; quy trình giới thiệu, phê duyệt quy hoạch và hồ sơ nhân sự; số lượng phát hiện, giới thiệu đưa vào quy hoạch...

Thời gian qua, các cấp uỷ, tổ chức đảng trong toàn hệ thống chính trị phát hiện, giới thiệu; Ban Chỉ đạo quy hoạch và các cơ quan chức năng ở Trung ương rà soát, thẩm định báo cáo Bộ Chính trị xem xét, cho định hướng hoàn thiện để trình Trung ương xem xét, cho ý kiến tại Hội nghị lần này.

Trung ương yêu cầu, ngay sau Hội nghị này, căn cứ vào kết quả giới thiệu của Trung ương, sự rà soát, thẩm định của Ban Chỉ đạo, các ban đảng Trung ương và các cơ quan chức năng, Bộ Chính trị sớm xem xét, quyết định một bước quy hoạch Ban Chấp hành Trung ương Đảng nhiệm kỳ 2026 - 2031, làm cơ sở để đào tạo, bồi dưỡng và thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát đối với những cán bộ đã được đưa vào quy hoạch; nếu phát hiện có sai phạm, không đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì phải kịp thời đưa ra khỏi quy hoạch; đồng thời tiếp tục xem xét, phân tích kỹ lưỡng chất lượng, cơ cấu, thành phần trên các lĩnh vực công tác để kịp thời phát hiện, kiến nghị, giới thiệu bổ sung quy hoạch, báo cáo Bộ Chính trị trình Trung ương xem xét ở các Hội nghị sau.

Hội nghị đặc biệt nhấn mạnh, đây là bước khởi đầu quan trọng của quá trìnhxây dựng quy hoạch cán bộ cấp chiến lược nhiệm kỳ khóa XIV với tinh thần là phải làm từng bước, từng việc, chắc chắn, chặt chẽ; quy hoạch xong Ban Chấp hành Trung ương mới làm quy hoạch Bộ Chính trị, Ban Bí thư; sau đó mới đến quy hoạch các chức danh lãnh đạo chủ chốt.

Trong quá trình này, phải quán triệt và triển khai thực hiện thật tốt Kế hoạch số 17-KH/TW của Bộ Chính trị, xác định quy hoạch cán bộ cấp chiến lược là công việc rất hệ trọng của Đảng được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp và tuyệt đối của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cao của Đảng đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ

Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy đầy đủ thẩm quyền, trách nhiệm của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, các cấp ủy, tổ chức đảng và người đứng đầu theo đúng quy định; bảo đảm quy trình chặt chẽ, dân chủ, khách quan, công tâm, công khai, minh bạch.

Coi trọng chất lượng gắn với cơ cấu hợp lý để bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng; tạo sự đồng bộ, tổng thể, liên thông trong quy hoạch các chức danh lãnh đạo chủ chốt các ban, bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị; gắn kết với công tác đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, luân chuyển, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ và công tác chuẩn bị nhân sự nhiệm kỳ tới; lấy quy hoạch Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các chức danh lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước làm cơ sở cho công tác nhân sự Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội lần thứ XIV của Đảng.

VII- MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG KHÁC

Cũng tại Hội nghị lần này, Trung ương đã thảo luận và thống nhất quyết định thành lập 5 Tiểu ban chuẩn bị Đại hội XIV của Đảng, bao gồm: Tiểu ban Văn kiện; Tiểu ban Kinh tế - Xã hội; Tiểu ban Nhân sự; Tiểu ban Điều lệ Đảng; và Tiểu ban Tổ chức phục vụ Đại hội. Khi xem xét, quyết định thành lập các Tiểu ban, Trung ương đã thảo luận, cho ý kiến điều chỉnh về cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ và nhân sự cụ thể của từng Tiểu ban; coi đây là công việc khởi đầu cho quá trình chuẩn bị Đại hội XIV của Đảng. Các Tiểu ban cần khẩn trương xây dựng chương trình, kế hoạch để sớm đi vào hoạt động, bảo đảm chất lượng và hiệu quả

1) Tiểu ban Văn kiện do đồng chí Nguyễn Phú Trọng, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng làm Trưởng Tiểu ban. Tiểu ban có nhiệm vụ xây dựng Báo cáo chính trị và Báo cáo tổng kết những thành tựu, kết quả của 40 năm đổi mới (1986 - 2026) trình Đại hội XIV của Đảng.

2) Tiểu ban Kinh tế - Xã hội do đồng chí Phạm Minh Chính, Uỷ viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng Tiểu ban. Tiểu ban có nhiệm vụ xây dựng Báo cáo 5 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2021 - 2030); xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2026 - 2030 trình Đại hội XIV của Đảng.

3) Tiểu ban Điều lệ Đảng do đồng chí Trương Thị Mai, Uỷ viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương làm Trưởng Tiểu ban. Tiểu ban có nhiệm vụ xây dựng Báo cáo về công tác xây dựng Đảng 5 năm (2021 - 2025) và Báo cáo tổng kết việc thi hành Điều lệ Đảng và bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng.

4) Tiểu ban Nhân sự do đồng chí Nguyễn Phú Trọng, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng làm Trưởng Tiểu ban. Tiểu ban có nhiệm vụ xâydựng Phương hướng công tác nhân sự Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIV; Kế hoạch triển khai việc giới thiệu nhân sự Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các chức danh lãnh đạo chủ chốt của Đảng khoá XIV, nhiệm kỳ 2026 - 2031; Báo cáo công tác nhân sự Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIV trình Đại hội XIV của Đảng.

5)Tiểu ban Tổ chức phục vụ Đại hội do đồng chí Trương Thị Mai, Uỷ viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương làm Trưởng Tiểu ban. Tiểu ban có nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện và phục vụ Đại hội XIV của Đảng.

Ban Chấp hành Trung ương Đảng cũng đã xem xét, quyết định một số vấn đề về công tác cán bộ như báo chí đã đưa tin trong những ngày vừa qua như.

Bầu bổ sung đồng chí Lê Hoài Trung, Ủy viên Trung ương Đảng, Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương giữ chức Ủy viên Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá XIII; bầu bổ sung Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương khoá XIII, gồm các đồng chí: Đào Thế Hoằng, Vụ trưởng Vụ Địa bàn VI, Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Lê Nguyễn Nam Ninh, Vụ trưởng Vụ Nghiên cứu, Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương và Thiếu tướng Vũ Hồng Văn, Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Bộ Công an.

Biểu quyết, thống nhất để đồng chí Điểu K’ré, Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy Đắk Nông, thôi giữ chức vụ Ủy viên Trung ương Đảng khóa XIII.

Quyết định thi hành kỷ luật cán bộ;



[1] GDP quý 3 tăng 5,33% so với cùng kỳ năm ngoái, cao hơn mức tăng 4,05% của Quý 2, Quý 2 cũng cao hơn 3,28% của Quý 1. Tính chung 9 tháng, GDP tăng 4,24%

(tải về1;)
(tải về1;)

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ XÃ LƯƠNG ĐIỀN - HUYỆN CẨM GIÀNG

Trưởng Ban Biên tập: Nguyễn Đình Bằng

Địa chỉ: xã Lương Điền, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương

Điện thoại: 02203.789.320

Email: ubndxaluongdien.camgiang@gmail.com

Số lượt truy cập
Đang truy cập: 0
Hôm nay: 0
Tất cả: 0